- Ký quỹ ban đầu (IM): Là giá trị ký quỹ tối thiểu mà Khách hàng phải nộp vào tài khoản Ký quỹ tại FPTS đối với các vị thế dự kiến mở trước khi thực hiện giao dịch, trừ các giao dịch đóng vị thế của khách hàng.
Ký quỹ ban đầu = Số vị thế x Giá khớp gần nhất x Số nhân hợp đồng x Tỷ lệ ký quỹ ban đầu theo quy định của FPTS
- Ký quỹ biến đổi (VM): Là giá trị được xác định theo quy định của Tổng công ty Lưu ký và Bù trừ Chứng khoán Việt Nam (VSDC) và được tính vào giá trị ký quỹ duy trì yêu cầu trong trường hợp lãi lỗ vị thế của danh mục đầu tư trên tài khoản của Khách hàng ở trạng thái lỗ.
Ký quỹ biến đổi = (Vị thế hiện tại x Giá khớp gần nhất – Vị thế đầu ngày x Giá cuối ngày giao dịch liền trước – Vị thế khớp trong phiên x Giá khớp) x Số nhân hợp đồng
Sau khi FPTS hoàn tất việc hạch toán giao dịch cuối ngày, giá trị Ký quỹ biến đổi sẽ chuyển thành giá trị "Lãi/Lỗ chưa thanh toán" (nằm trong khoản mục "Tiền tại FPTS") và sẽ được thanh toán vào sáng ngày giao dịch kế tiếp.
- Ký quỹ đảm bảo thực hiện HĐTL TPCP (Ký quỹ chuyển giao - DM): Là giá trị ký quỹ mà khách hàng nắm giữ vị thế bán và mua của mã HĐTL TPCP phải nộp cho VSDC từ sau ngày giao dịch cuối cùng (ngày E+1) và duy trì cho đến ngày thanh toán cuối cùng (E+3) để đảm bảo nghĩa vụ thực hiện hợp đồng, thay cho khoản ký quỹ ban đầu. DM sẽ do VSDC tính toán và thông báo cho FPTS.
- Ký quỹ duy trì yêu cầu (MR): Là tổng giá trị ký quỹ mà Khách hàng có nghĩa vụ phải nộp để duy trì các vị thế trên tài khoản giao dịch của khách hàng và bù đắp cho giá trị lỗ phát sinh trong phiên, được hệ thống của FPTS tính liên tục trong phiên giao dịch.
Ký quỹ duy trì yêu cầu = Ký quỹ ban đầu + Ký quỹ biến đổi + Ký quỹ chuyển giao
Trong đó:
- Tổng giá trị tài sản ký quỹ hợp lệ: là tổng giá trị tiền ký quỹ và các tài sản ký quỹ khác (nếu được FPTS chấp nhận) còn lại sau khi trừ đi các nghĩa vụ nợ phải trả của Khách hàng trên tài khoản giao dịch HĐTL.
- Khách hàng cần thường xuyên theo dõi Tỷ lệ sử dụng tài sản ký quỹ để có kế hoạch giao dịch phù hợp, tránh việc tài khoản rơi vào mức Cảnh báo hay Xử lý. Các mức như sau:
Nội dung | Mức Quy định | Ghi chú |
Tỷ lệ tối đa mở vị thế | 80% | Khi Tỷ lệ sử dụng tài sản ký quỹ ≥ 80%, khách hàng không được mở vị thế mới |
Tỷ lệ cảnh báo | 90% | Khi Tỷ lệ sử dụng tài sản ký quỹ ≥ 90%, FPTS sẽ tính toán và hiển thị số tiền khách hàng cần bổ sung để tài khoản trở về an toàn |
Tỷ lệ xử lý | 100% | Khi Tỷ lệ sử dụng tài sản ký quỹ ≥ 100%, FPTS tự động đóng vị thế bắt buộc |
|
Loại Hợp đồng tương lai |
||
VN30 |
GB05 |
GB10 |
|
Tỷ lệ ký quỹ ban đầu |
17,85% |
2,625% |
2,625% |
Tỷ lệ ký quỹ bằng tiền tối thiểu |
80% |
||
Tỷ lệ chiết khấu chứng khoán ký quỹ |
5% đối với Trái phiếu Chính phủ, Trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh |
||
30% đối với chứng khoán nằm trong danh mục chứng khoán cấu thành chỉ số VN30, HNX30 |
|||
40% đối với các chứng khoán còn lại |
Số tiền VSDC yêu cầu ký quỹ: Là tổng giá trị ký quỹ VSDC yêu cầu nhà đầu tư (NĐT) ký quỹ sau theo số dư vị thế vào cuối mỗi ngày giao dịch. NĐT cần nộp và duy trì số ký quỹ này trong ngày T+1 (kể cả khi đã đóng bớt vị thế). FPTS sẽ tự động nộp ký quỹ lên VSDC thay cho khách hàng để đảm bảo số ký quỹ yêu cầu của VSDC.
Phương pháp xác định Ký quỹ yêu cầu của VSDC dựa trên:
- Ký quỹ rủi ro: là giá trị ký quỹ mà NĐT, Công ty chứng khoán phải nộp để bù đắp mức lỗ tiềm tàng tối đa của chứng khoán phái sinh tính toán theo các kịch bản biến động giá của tài sản cơ sở.
- Ký quỹ song hành hợp đồng tương lai: là giá trị ký quỹ NĐT, thành viên bù trừ nắm giữ hợp đồng tương lai phải nộp để bù đắp mức lỗ tiềm tàng tăng thêm so với giá trị ký quỹ rủi ro do sự khác biệt về biến động giá của tài sản cơ sở và biến động giá của hợp đồng tương lai.
- Ký quỹ chuyển giao hợp đồng tương lai trái phiếu Chính phủ (gọi tắt là ký quỹ chuyển giao): là giá trị ký quỹ NĐT tham gia thanh toán thực hiện hợp đồng tương lai trái phiếu Chính phủ (HĐTL TPCP) phải nộp để bù đắp mức lỗ tiềm tàng có thể xảy ra trong trường hợp NĐT không có đủ tiền để thanh toán hoặc TPCP để chuyển giao
- Ký quỹ tối thiểu: là giá trị ký quỹ nhằm bù đắp chi phí có thể phát sinh trong trường hợp thành viên bù trừ mất khả năng thanh toán bao gồm giá dịch vụ giao dịch đóng vị thế bắt buộc, chi phí hành chính và chi phí liên quan khác (nếu có).