HOTLINE : 1900 6446

Hỗ trợ khách hàng

Giao dịch chứng khoán cơ sở

1
Chứng khoán niêm yết tại Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội (HNX)

1. Thời gian giao dịch

1.1 Khớp lệnh lô chẵn

Phiên

Phương thức giao dịch

Thời gian

Loại lệnh giao dịch

 Phiên sáng

Khớp lệnh liên tục

9h00 - 11h30

Lệnh áp dụng: LO, MTL, MOK, MAK

 Nghỉ trưa

 

11h30 - 13h00

 Phiên chiều

Khớp lệnh liên tục

13h00 - 14h30

Lệnh áp dụng: LO, MTL, MOK, MAK

Khớp lệnh định kỳ đóng cửa

14h30 - 14h45

Lệnh áp dụng: LO, ATC

Khớp lệnh sau giờ định kỳ

14h45 – 14h55

Khớp lệnh sau giờ
(Lệnh áp dụng khi đặt lệnh qua hệ thống của FPTS là PLO)

Khớp lệnh sau giờ liên tục

14h55 – 15h00

Khớp lệnh sau giờ
(Lệnh áp dụng khi đặt lệnh qua hệ thống của FPTS là PLO)

1.2 Khớp lệnh lô lẻ

Phiên

Phương thức giao dịch

Thời gian

Loại lệnh giao dịch

 Phiên sáng

Khớp lệnh liên tục

9h00 - 11h30

Lệnh áp dụng: LO

 Nghỉ trưa

11h30 - 13h00

 Phiên chiều

Khớp lệnh liên tục

13h00 - 14h30

Lệnh áp dụng: LO

Khớp lệnh định kỳ đóng cửa

14h30 - 14h45

Lệnh áp dụng: LO

1.3 Thỏa thuận lô chẵn/ lô lẻ

Phiên

Phương thức giao dịch

Thời gian

Loại lệnh giao dịch

 Phiên sáng

Thỏa thuận trong giờ

9h00 - 11h30

Lệnh thỏa thuận, lệnh quảng cáo

 Nghỉ trưa

11h30 - 13h00

 Phiên chiều

Thỏa thuận trong giờ

13h00 - 14h45

Lệnh thỏa thuận, lệnh quảng cáo

Thỏa thuận sau giờ

14h45 – 15h00

Lệnh thỏa thuận, lệnh quảng cáo

 2. Các loại lệnh giao dịch:

a. Lệnh giới hạn (Limit Order - LO): Là lệnh mua hoặc bán chứng khoán tại mức giá chỉ định hoặc tốt hơn.

Loại lệnh này có hiệu lực từ khi được nhập vào hệ thống của HNX cho đến khi khách hàng có yêu cầu hủy lệnh hoặc đến hết ngày giao dịch. Lệnh LO có thể được sửa (sửa giá, khối lượng) và hủy phần chưa khớp của lệnh.

b. Lệnh thị trường: Là lệnh mua chứng khoán tại mức giá bán thấp nhất hoặc lệnh bán chứng khoán tại mức giá mua cao nhất hiện có trên thị trường. Lệnh thị trường có các đặc điểm sau:

  • Chỉ được sử dụng trong phiên khớp lệnh liên tục

  • Là loại lệnh không xác định giá tại thời điểm nhập lệnh

  • Bị hủy ngay trên hệ thống nếu như không có lệnh đối ứng

  • Giá của lệnh thị trường được xác định là mức giá tốt nhất của lệnh đối ứng sau khi đã vào sổ lệnh.

Lệnh thị trường bao gồm:

  • Lệnh thị trường giới hạn (Market To Limit – MTL): là lệnh thị trường sau khi khớp nếu còn dư sẽ chuyển thành lệnh giới hạn. Trong trường hợp chuyển phần còn lại chưa khớp thành lệnh LO:

    • Lệnh MTL mua sẽ chuyển thành lệnh LO mua có giá cao hơn mức giá khớp cuối cùng một đơn vị yết giá. Nếu mức giá khớp cuối cùng là giá trần thì chuyển thành lệnh LO với mức giá trần.

    • Lệnh MTL bán sẽ chuyển thành lệnh LO bán có giá thấp hơn mức giá khớp cuối cùng một đơn vị yết giá. Nếu mức giá khớp cuối cùng là giá sàn thì chuyển thành lệnh LO với mức giá sàn.

  • Lệnh thị trường khớp toàn bộ hoặc hủy (Market Fill-or-Kill – MOK): là lệnh thị trường nếu không được thực hiện toàn bộ thì bị hủy trên hệ thống giao dịch ngay sau khi nhập (lệnh sẽ phải khớp toàn bộ khối lượng, nếu không sẽ bị hủy)

  • Lệnh thị trường khớp và hủy (Market Fill-and-Kill – MAK): là lệnh thị trường có thể thực hiện toàn bộ hoặc một phần, phần còn lại của lệnh sẽ bị hủy ngay sau khi khớp.

c. Lệnh giao dịch tại mức giá khớp lệnh xác định giá đóng cửa (ký hiệu là lệnh ATC): là lệnh mua hoặc bán chứng khoán được hệ thống giao dịch ghi nhận giá đặt lệnh theo nguyên tắc sau:

- Nếu chỉ có giá ATC trên sổ lệnh:

+ Là giá tham chiếu nếu trên sổ lệnh chỉ có lệnh mua ATC hoặc lệnh bán ATC hoặc tổng khối lượng lệnh bên mua bằng tổng khối lượng lệnh bên bán

+ Là mức giá cao hơn một đơn vị yết giá so với giá tham chiếu nếu tổng khối lượng lệnh bên mua lớn hơn tổng khối lượng lệnh bên bán. Nếu mức giá được xác định này cao hơn giá trần thì hệ thống giao dịch ghi nhận là giá trần

+ Là mức giá thấp hơn một đơn vị yết giá so với giá tham chiếu nếu tổng khối lượng lệnh bên bán lớn hơn tổng khối lượng lệnh bên mua. Nếu mức giá được xác định này thấp hơn mức giá sàn thì hệ thống giao dịch ghi nhận là giá sàn

- Nếu chỉ có lệnh giới hạn trên sổ lệnh:

 + Giá của lệnh ATC mua được xác định là giá cao nhất trong ba mức giá giá: Giá mua cao nhất cộng một đơn vị yết giá (nếu mức giá này cao hơn mức giá trần thì được xác định là giá trần), giá bán cao nhất của bên đối ứng và giá tham chiếu

+ Giá của lệnh ATC bán được xác định là giá thấp nhất trong ba mức giá sau: Giá bán thấp nhất trừ một đơn vị yết giá (nếu mức giá này thấp hơn mức giá sàn thì được xác định là giá sàn), giá mua thấp nhất của bên đối ứng và giá tham chiếu.

- Lệnh ATC không được ưu tiên trước lệnh giới hạn mua giá trần hoặc lệnh giới hạn bán giá sàn đã được nhập vào hệ thống trước đó trong khi so khớp lệnh.

- Sau thời gian xác định giá đóng của, lệnh ATC không được thực hiện hoặc phần còn lại của lệnh không được thực hiện hết sẽ hết hiệu lực.

d. Lệnh giao dịch khớp lệnh sau giờ (Hệ thống của FPTS ký hiệu là lệnh PLO): Là lệnh được nhập vào hệ thống để chờ khớp trong một khoảng thời gian nhất định. Lệnh có các đặc điểm:

  • Chỉ được nhập vào hệ thống trong phiên giao dịch sau giờ (Từ 14h45 đến 15h00).

  • Giá thực hiện là giá khớp cuối cùng khi kết thúc giao dịch khớp lệnh lô chẵn.

  • Nếu trong trường hợp không có giá khớp lệnh lô chẵn, lệnh PLO sẽ không được nhập vào hệ thống của Sở.

  • Trong phiên giao dịch sau giờ, lệnh PLO không được phép sửa, hủy.

e. Giá của lệnh ATC được hiển thị theo nguyên tắc sau:

- Nếu chỉ còn dư mua hoặc dư bán của lệnh ATC: Giá hiển thị của lệnh ATC là giá khớp dự kiến. Trường hợp chưa có giá khớp dự kiến thì giá hiển thị là giá khớp lệnh gần nhất hoặc giá tham chiếu (nếu chưa có giá khớp gần nhất)

- Nếu còn dư mua hoặc dư bán của lệnh LO:

+ Giá của lệnh ATC mua là giá dư mua cao nhất cộng 1 đơn vị yết giá (Nếu mức giá được xác định này cao hơn giá trần thì hiển thị là giá trần)

+ Giá của lệnh ATC bán là giá dư bán thấp nhất trừ 1 đơn vị yết giá (nếu mức giá được xác định này thấp hơn giá sàn thì hiển thị là giá sàn).

3. Phương thức giao dịch:

- Khớp lệnh liên tục: Là phương thức giao dịch được thực hiện trên cơ sở so khớp các lệnh mua và lệnh bán chứng khoán ngay khi lệnh được nhập vào hệ thống giao dịch.

- Khớp lệnh định kỳ: Là phương thức giao dịch được thực hiện trên cơ sở so khớp các lệnh mua và lệnh bán chứng khoán tại một thời điểm xác định.

- Giao dịch thỏa thuận: Là phương thức giao dịch trong đó bên mua, bên bán tự thỏa thuận với nhau về các điều kiện giao dịch và thông tin giao dịch được nhập vào hệ thống đăng ký giao dịch để xác nhận (trong trường hợp khách hàng chưa xác định được đối tác, có thể thực hiện quảng cáo lệnh chào mua / bán thỏa thuận thông qua công ty chứng khoán).

* Lưu ý: Trong ngày giao dịch đầu tiên của cổ phiếu mới niêm yết/đăng ký giao dịch hoặc ngày đầu tiên giao dịch trở lại của cổ phiếu không có giao dịch trên 25 phiên liên tiếp, các lệnh mua/bán chứng khoán theo phương thức giao dịch thỏa thuận không được thực hiện cho đến khi có giá tham chiếu được xác lập từ kết quả của phương thức khớp lệnh liên tục.

4. Nguyên tắc khớp lệnh

- Ưu tiên về giá: Các lệnh có mức giá tốt hơn (lênh mua với mức giá cao hơn, lệnh bán với mức giá thấp hơn) được ưu tiên thực hiện trước

- Ưu tiên về thời gian:

  • Lệnh mua hoặc bán có cùng mức giá thì lệnh giao dịch được nhập trước vào hệ thống được ưu tiên thực hiện trước.

  • Trong đợt khớp lệnh liên tục, nếu lệnh mua và bán thỏa mãn về giá (Giá mua ≥ Giá bán) thì mức giá khớp là mức giá của lệnh nhập vào hệ thống trước.

5. Đơn vị giao dịch và yết giá

a. Đơn vị giao dịch:

- Với giao dịch khớp lệnh lô chẵn: đơn vị giao dịch là 100

- Với giao dịch khớp lệnh lô lẻ: đơn vị giao dịch là 1

- Với giao dịch thỏa thuận lô chẵn: đơn vị giao dịch là 1, tối thiểu 5000

- Với giao dịch thỏa thuận lô lẻ: đơn vị giao dịch là 1, tối đa 99.

b. Đơn vị yết giá:

Hình thức giao dịch

Cổ phiếu

Chứng chỉ quỹ ETF 

 Giao dịch khớp lệnh

 100 đồng

1 đồng

 Giao dịch thỏa thuận

 1 đồng

1 đồng

6. Giá tham chiếu và biên độ dao động giá

a. Giá tham chiếu:

- Giá tham chiếu của cổ phiếu, chứng chỉ quỹ ETF là giá đóng cửa của ngày giao dịch gần nhất trước đó.

- Việc xác định giá tham chiếu của cổ phiếu, chứng chỉ quỹ ETF mới đăng ký giao dịch trong ngày giao dịch đầu tiên do tổ chức niêm yết, công ty quản lý quỹ và tổ chức tư vấn niêm yết (nếu có) đề xuất. Nếu trong 3 ngày giao dịch liên tục kể từ ngày giao dịch đầu tiên chưa xác định được mức giá để sử dụng làm giá tham chiếu cho ngày giao dịch kế tiếp, tổ chức niêm yết, công ty quản lý quỹ và tổ chức tư vấn niêm yết (nếu có) sẽ phải xác định lại giá tham chiếu.

- Trường hợp cổ phiếu, chứng chỉ quỹ ETF được hưởng cổ tức và các quyền kèm theo, giá tham chiếu tại ngày giao dịch không hưởng quyền được xác định theo nguyên tắc lấy giá đóng cửa của ngày giao dịch gần nhất điều chỉnh theo giá trị cổ tức được nhận hoặc giá trị các quyền kèm theo, ngoại trừ các trường hợp sau:

+ Doanh nghiệp phát hành thêm cổ phiếu, chứng chỉ quỹ với giá phát hành cao hơn hoặc bằng giá đóng cửa của ngày giao dịch liền trước ngày không hưởng quyền sau khi đã điều chỉnh các quyền khác (nếu có).

+ Doanh nghiệp trả cổ tức bằng tiền với giá trị số tiền lớn hơn hoặc bằng giá đóng cửa của cổ phiếu trong ngày giao dịch liền trước ngày không hưởng quyền.

+ Doanh nghiệp thực hiện trả cổ tức/thưởng bằng cổ phiếu quỹ cho cổ đông hiện hữu.

- Trường hợp chứng khoán bị tạm ngừng giao dịch trên 25 phiên, khi được giao dịch trở lại, giá tham chiếu do HNX quyết định sau khi được UBCKNN chấp thuận.

b. Biên độ dao động giá:

- Biên độ dao động giá của cổ phiếu trong trường hợp thông thường là ±10%

- Biên độ dao động giá là ±30% trong các trường hợp sau:

+ Ngày giao dịch đầu tiên của cổ phiếu, chứng chỉ quỹ đóng, chứng chỉ quỹ ETF mới niêm yết;

+ Cổ phiếu, chứng chỉ quỹ đóng, chứng chỉ quỹ ETF được giao dịch trở lại sau khi bị tạm ngừng, đình chỉ giao dịch từ hai mươi lăm (25) ngày giao dịch liên tiếp trở lên;

+ Trả cổ tức/thưởng bằng cổ phiếu quỹ cho cổ đông hiện hữu trong ngày giao dịch không hưởng quyền;

+ Trả cổ tức bằng tiền có giá trị lớn hơn hoặc bằng giá đóng cửa của ngày giao dịch liền trước ngày giao dịch không hưởng quyền;

+ Ngày giao dịch trở lại đối với cổ phiếu trong trường hợp tách doanh nghiệp;

+ Ngày giao dịch không hưởng quyền chuyển đổi trái phiếu chuyển đổi cho cổ đông hiện hữu.

  1. Giá trần/sàn:

  • Giá trần = Giá tham chiếu x (100% + Biên độ dao động)

  • Giá sàn = Giá tham chiếu x (100% - Biên độ dao động)

Trường hợp giá trần hoặc giá sàn của cổ phiếu sau khi tính toán bằng giá tham chiếu, giá trần và giá sàn sẽ được điều chỉnh như sau:

  • Giá trần điều chỉnh = Giá tham chiếu + một đơn vị yết giá

  • Giá sàn điều chỉnh = Giá tham chiếu - một đơn vị yết giá.

Trường hợp giá sàn điều chỉnh theo cách trên nhỏ hơn hoặc bằng không (0), giá sàn sẽ được điều chỉnh bằng giá tham chiếu.

Trường hợp sau khi tính toán, giá tham chiếu bằng đơn vị yết giá, giá trần và giá sàn sẽ được xác định lại như sau:

  • Giá trần điều chỉnh = Giá tham chiếu + một đơn vị yết giá.

  • Giá sàn điều chỉnh = Giá tham chiếu.

7. Đặt lệnh giao dịch:

- Nhà đầu tư không được đặt các lệnh giao dịch vừa mua, vừa bán đồng thời cùng một loại chứng khoán trong cùng một đợt khớp lệnh định kỳ, trừ các lệnh đã được nhập vào hệ thống tại phiên giao dịch liên tục trước đó, chưa được khớp nhưng vẫn còn hiệu lực. Điều đó có nghĩa là trong đợt khớp lệnh liên tục, nhà đầu tư được phép đặt đồng thời cả lệnh mua và lệnh bán cùng một loại chứng khoán.

8. Hủy, sửa lệnh giao dịch khớp lệnh:

- Việc hủy, sửa lệnh giao dịch khớp lệnh chỉ có hiệu lực đối với lệnh chưa được khớp hoặc phần chưa khớp của lệnh.

- Lệnh LO được phép sửa giá, khối lượng (không được sửa đồng thời giá và khối lượng trên cùng một lệnh đặt) và hủy trong thời gian giao dịch. Thứ tự ưu tiên của lệnh sau khi sửa được xác định như sau:

  • Thứ tự ưu tiên không đổi nếu chỉ sửa giảm khối lượng

  • Thứ tự ưu tiên được tính kể từ khi lệnh sửa được nhập vào hệ thống đối với các trường hợp sửa tăng khối lượng và/hoặc sửa giá.

- Trong phiên khớp lệnh định kỳ xác định giá đóng cửa (ATC): Không được phép sửa, hủy các lệnh LO, ATC (bao gồm cả các lệnh LO được chuyển từ phiên khớp lệnh liên tục sang).

- Trong phiên giao dịch sau giờ: Lệnh PLO không được phép hủy, sửa.

9. Hủy, sửa lệnh giao dịch thỏa thuận:

- Giao dịch thoả thuận đã được xác nhận trên hệ thống giao dịch không được phép huỷ, sửa lệnh trong phiên.

10. Các giao dịch đặc biệt:

- Các giao dịch mua, bán cổ phiếu quỹ, giao dịch tạo lập thị trường của thành viên tạo lập thị trường cần tuân thủ những quy định riêng trong Thông tư 120/2020/TT-BTC của Bộ Tài chính.

- Giao dịch của cổ đông lớn, cổ đông nội bộ và người có liên quan cần tuân thủ các quy định riêng ở Luật chứng khoán và Thông tư 96/2000/TT-BTC của Bộ Tài chính.

2
Chứng khoán đăng ký giao dịch tại Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội (UPCoM)

1. Thời gian giao dịch

Phương thức giao dịch

Giờ giao dịch

Khớp lệnh liên tục và thỏa thuận

9h00 - 11h30

Nghỉ giữa phiên

11h30 - 13h00

Khớp lệnh liên tục và thỏa thuận

13h00 - 15h00

- Lệnh có giá trị trong suốt thời gian giao dịch. Các lệnh đặt trong buổi sáng chưa khớp, hoặc khớp một phần và chưa được hủy thì sẽ tiếp tục có hiệu lực trong buổi chiều.

2. Phương thức giao dịch: Gồm phương thức khớp lệnh liên tục và phương thức thỏa thuận (áp dụng cho cả giao dịch lô chẵn và giao dịch lô lẻ)

3. Nguyên tắc khớp lệnh liên tục

- Ưu tiên về giá: Lệnh mua có mức giá cao hơn và lệnh bán có mức giá thấp hơn được ưu tiên thực hiện trước.

- Ưu tiên về thời gian: Trường hợp các lệnh mua hoặc lệnh bán có cùng mức giá thì lệnh nhập vào hệ thống UPCOM trước sẽ được ưu tiên thực hiện trước.

- Giá thực hiện theo phương thức khớp lệnh liên tục là giá của lệnh đối ứng đang chờ trên sổ lệnh.

4. Đơn vị giao dịch và đơn vị yết giá

a. Đơn vị giao dịch:

 Hình thức giao dịch

Đơn vị giao dịch

Khối lượng tối thiểu

 Giao dịch khớp lệnh lô chẵn

 100 cổ phiếu/chứng khoán

 100 cổ phiếu/chứng khoán

 Giao dịch khớp lệnh lô lẻ

 1-99 cổ phiếu/chứng khoán

 

 Giao dịch thỏa thuận

 Không quy định

 Không quy định

b. Đơn vị yết giá: 

Với giao dịch khớp lệnh:100 đồng

Với giao dịch thỏa thuận: 1 đồng

5. Giá tham chiếu và giới hạn dao động giá

a. Biên độ dao động

- Đối với cổ phiếu: ±15% so với giá tham chiếu

- Biên độ dao động giá là ±40% so với giá tham chiếu được áp dụng trong:

  • Ngày giao dịch đầu tiên của cổ phiếu mới đăng ký giao dịch cho đến khi có giá tham chiếu được xác lập từ kết quả của phương thức khớp lệnh liên tục;

  • Ngày đầu tiên giao dịch trở lại đối với cổ phiếu bị tạm ngừng giao dịch trên 25 ngày giao dịch cho đến khi có giá tham chiếu được xác lập từ kết quả giao dịch khớp lệnh;

  • Ngày đầu tiên giao dịch trở lại đối với trường hợp tách doanh nghiệp đăng ký giao dịch;

  • Ngày giao dịch không hưởng quyền trong các trường hợp: trả cổ tức hoặc thưởng bằng cổ phiếu quỹ cho cổ đông hiện hữu; trả cổ tức bằng tiền với giá trị số tiền lớn hơn hoặc bằng giá bình quân gia quyền của cổ phiếu trong ngày giao dịch liền trước ngày không hưởng quyền; hoặc phát hành trái phiếu chuyển đổi cho cổ đông hiện hữu.

b. Giá trần/sàn

  • Giá trần = Giá tham chiếu x (100% + Biên độ dao động)

  • Giá sàn = Giá tham chiếu x (100% - Biên độ dao động)

Trường hợp giá trần hoặc giá sàn của cổ phiếu sau khi tính toán bằng giá tham chiếu, giá trần và giá sàn sẽ được điều chỉnh như sau:

  • Giá trần điều chỉnh = Giá tham chiếu + một đơn vị yết giá

  • Giá sàn điều chỉnh = Giá tham chiếu - một đơn vị yết giá.

Trường hợp giá sàn điều chỉnh theo cách trên nhỏ hơn hoặc bằng không (0), giá sàn sẽ được điều chỉnh bằng giá tham chiếu.

Trường hợp sau khi tính toán, giá tham chiếu bằng đơn vị yết giá, giá trần và giá sàn sẽ được xác định lại như sau:

  • Giá trần điều chỉnh = Giá tham chiếu + một đơn vị yết giá.

  • Giá sàn điều chỉnh = Giá tham chiếu.

c. Giá tham chiếu

- Trong điều kiện bình thường (trừ các trường hợp đặc biệt nêu dưới đây), giá tham chiếu của cổ phiếu đang giao dịch là bình quân gia quyền của các giá giao dịch lô chẵn thực hiện theo phương thức khớp lệnh liên tục của ngày có giao dịch khớp lệnh liên tục gần nhất trước đó.

- Giá tham chiếu của cổ phiếu mới đăng ký giao dịch trong ngày giao dịch đầu tiên do tổ chức đăng ký giao dịch đề xuất

- Trường hợp tổ chức đăng ký giao dịch là công ty đại chúng đã hủy niêm yết, giá tham chiếu trong ngày giao dịch đầu tiên là giá đóng cửa hoặc giá tham chiếu (nếu ngày giao dịch cuối cùng không thể xác định giá đóng cửa) của ngày giao dịch cuối cùng tại thị trường niêm yết.

- Đối với doanh nghiệp cổ phần hóa đăng ký, lưu ký và đăng ký giao dịch trên hệ thống giao dịch UPCom, gia tham chiếu cho ngày giao dịch đầu tiên là giá đấu thành công bình quân (đối với trường hợp chào bán theo phương thức đấu giá) hoặc giá phân phối cho nhà đầu tư (đối với trường hợp chào bán theo phương thức dựng sổ)

- Trường hợp tách hoặc gộp cổ phiếu, giá tham chiếu tại ngày giao dịch trở lại được xác định theo nguyên tắc lấy giá bình quân gia quyền của ngày giao dịch trước ngày tách, gộp điều chỉnh tỷ lệ tách, gộp cổ phiếu.

- Tại ngày giao dịch không hưởng quyền, giá tham chiếu được xác định theo nguyên tắc lấy giá bình quân gia quyền của các ngày giao dịch gần nhất điều chỉnh theo giá trị cổ tức nhận được hoặc giá trị các quyền kèm theo, ngoại trừ các trường hợp sau:

+ Các trường hợp nới biên độ dao động giá thành 40%;

+ Doanh nghiệp phát hành thêm cổ phiếu với giá phát hành cao hơn giá bình quân gia quyền của ngày giao dịch liền trước ngày không hưởng quyền sau khi đã điều chỉnh các quyền khác (nếu có);

+ Phát hành riêng lẻ cổ phiếu, chào bán cổ phiếu cho nhà đầu tư không phải là cổ đông hiện hữu;

+ Chào bán cổ phiếu quỹ cho cổ đông hiện hữu;

+ Các trường hợp phát hành khác không ảnh hưởng đến quyền lợi của cổ đông hiện hữu.

6. Lệnh giao dịch

- Lệnh giới hạn (LO):

+ Là lệnh mua cổ phiếu tại một mức giá xác định hoặc thấp hơn mức giá xác định

+ Là lệnh bán cổ phiếu tại một mức giá xác định hoặc vao hơn mức giá xác định

- Lệnh giới hạn LO có hiệu lực kể từ khi được nhập vào hệ thống đăng ký giao dịch cho đến khi bị huỷ bỏ hoặc đến khi kết thúc thời gian giao dịch.

7. Sửa, hủy lệnh trong phiên giao dịch

- Việc sửa và huỷ lệnh chỉ có hiệu lực đối với lệnh gốc chưa được thực hiện hoặc phần còn lại của lệnh gốc chưa được thực hiện.

- Nhà đầu tư được phép sửa giá, khối lượng (không được sửa đồng thời giá và khối lượng trên cùng một lệnh đặt) và hủy lệnh trong thời gian giao dịch. Thứ tự ưu tiên của lệnh sau khi sửa được xác định như sau:

  • Thứ tự ưu tiên không đổi nếu chỉ sửa giảm khối lượng

  • Thứ tự ưu tiên được tính kể từ khi lệnh sửa được nhập vào hệ thống đối với các trường hợp sửa tăng khối lượng và/hoặc sửa giá.

8. Các giao dịch đặc biệt

- Các giao dịch mua, bán cổ phiếu quỹ, giao dịch tạo lập thị trường của thành viên tạo lập thị trường cần tuân thủ những quy định riêng trong Thông tư 120/2020/TT-BTC của Bộ Tài chính.

- Giao dịch của cổ đông lớn, cổ đông nội bộ và người có liên quan cần tuân thủ các quy định riêng ở Luật chứng khoán và Thông tư 96/2020/TT-BTC của Bộ Tài chính.

3
Trái phiếu doanh nghiệp niêm yết tại Sở giao dịch Chứng khoán Hà Nội (HNX)

1. Thời gian giao dịch:

Giao dịch khớp lệnh:

Phiên

Phương thức giao dịch

Thời gian

Loại lệnh giao dịch

Phiên sáng

Khớp lệnh liên tục

9h00 – 11h30

Lệnh áp dụng: LO

Nghỉ trưa

11h30 – 13h00

Phiên chiều

Khớp lệnh liên tục

13h00 – 14h30

Lệnh áp dụng: LO

Khớp lệnh định kỳ

14h30 – 14h45

Lệnh áp dụng: LO

Giao dịch thỏa thuận

Phiên

Phương thức giao dịch

Thời gian

Loại lệnh giao dịch

Phiên sáng

Thỏa thuận trong giờ

9h00 – 11h30

Lệnh thỏa thuận, Lệnh quảng cáo

Nghỉ trưa

11h30 – 13h00

Phiên chiều

Thỏa thuận trong giờ

13h00 – 14h45

Lệnh thỏa thuận, Lệnh quảng cáo

Thỏa thuận sau giờ

14h45 – 15h00

Lệnh thỏa thuận, Lệnh quảng cáo

2. Phương thức khớp lệnh

a. Loại lệnh giao dịch:

- Lệnh giới hạn (Limit Order - LO): Là lệnh mua hoặc bán chứng khoán tại mức giá chỉ định hoặc tốt hơn.

- Loại lệnh này có hiệu lực từ khi được nhập vào hệ thống cho đến khi khách hàng có yêu cầu hủy lệnh hoặc để đến hết ngày giao dịch.

b. Phương pháp giao dịch:

- Khớp lệnh liên tục: Là phương thức giao dịch được thực hiện trên cơ sở so khớp các lệnh mua và lệnh bán chứng khoán ngay khi lệnh được nhập vào hệ thống giao dịch.

- Khớp lệnh định kỳ: Là phương thức giao dịch được thực hiện trên cơ sở so khớp các lệnh mua và lệnh bán chứng khoán tại một thời điểm xác định.

- Giao dịch thỏa thuận: là phương thức giao dịch trong đó bên mua, bên bán tự thỏa thuận với nhau về các điều kiện giao dịch và thông tin giao dịch được nhập vào hệ thống đăng ký giao dịch để xác nhận.

3. Nguyên tắc khớp lệnh

- Ưu tiên về giá: Các lệnh có mức giá tốt hơn (lênh mua với mức giá cao hơn, lệnh bán với mức giá thấp hơn) được ưu tiên thực hiện trước

- Ưu tiên về thời gian:

  • Lệnh mua hoặc bán có cùng mức giá thì lệnh giao dịch được nhập trước vào hệ thống được ưu tiên thực hiện trước.

  • Trong đợt khớp lệnh liên tục, nếu lệnh mua và bán thỏa mãn về giá (Giá mua ≥ Giá bán) thì mức giá khớp là mức giá của lệnh nhập vào hệ thống trước.

4. Hủy, sửa lệnh giao dịch khớp lệnh:

- Việc hủy, sửa lệnh giao dịch khớp lệnh chỉ có hiệu lực đối với lệnh chưa được khớp hoặc phần chưa khớp của lệnh.

- Lệnh LO được phép sửa giá, khối lượng (không được sửa đồng thời giá và khối lượng trên cùng một lệnh đặt) và hủy trong thời gian giao dịch. Thứ tự ưu tiên của lệnh sau khi sửa được xác định như sau:

  • Thứ tự ưu tiên không đổi nếu chỉ sửa giảm khối lượng

  • Thứ tự ưu tiên được tính kể từ khi lệnh sửa được nhập vào hệ thống đối với các trường hợp sửa tăng khối lượng và/hoặc sửa giá.

- Trong phiên khớp lệnh định kỳ xác định giá đóng cửa (ATC): Không được phép sửa, hủy lệnh.

5. Đơn vị giao dịch, yết giá

a. Đơn vị giao dịch:

- Đơn vị giao dịch đối với giao dịch khớp lệnh là 01 trái phiếu.

- Đơn vị giao dịch, khối lượng giao dịch tối thiểu đối với giao dịch thỏa thuận là 01 trái phiếu;

b. Đơn vị yết giá:

- Đơn vị yết giá đối với giao dịch Trái phiếu là: 01 đồng.

6. Giá tham chiếu và biên độ dao động giá

a. Giá tham chiếu:

- Giá tham chiếu: bằng với giá đóng cửa của phiên gần nhất trước đó.

b. Biên độ dao động giá

- Không quy định giới hạn dao động giá đối với giao dịch trái phiếu.

7. Ngày thanh toán của giao dịch Trái phiếu:

- Trái phiếu sẽ được thanh toán vào ngày làm việc T+1 kể từ ngày giao dịch.